08/10/2019
MÁY ĐO ĐỘ ẨM GỖ - CÔNG CỤ KHÔNG THỂ THIẾU ĐƯỢC CHO CÁC THỢ MỘC
Theo dõi độ ẩm của gỗ bằng cách dùng máy đo độ ẩm của gỗ có thể giúp thợ mộc loại bỏ các vấn đề như: Cong, vênh, nứt, vỡ khi gia công chế biến gỗ.
Máy đo độ ẩm được sử dụng để đo phần trăm của nước trong một chất nhất định. Thông tin này có thể được sử dụng để xác định xem vật liệu đã sẵn sàng để sử dụng hay chưa, khô hay ướt, hoặc cần thiết để kiểm tra thêm.
Gỗ và các sản phẩm giấy rất nhạy cảm với độ ẩm của chúng. Các tính chất vật lý bị ảnh hưởng mạnh bởi độ ẩm. Kích thước cũng thay đổi theo độ ẩm.
Máy đo độ ẩm của gỗ:
Các khúc gỗ mới cắt có thể có độ ẩm (MC) là 80% hoặc nhiều hơn, tùy thuộc vào từng loại. Do gỗ co lại, và cũng có thể bị nứt, cong vênh hoặc thay đổi hình dạng khi khô, nên hầu như gỗ được sấy khô trước khi sử dụng. Điều này thường được thực hiện bằng cách sử dụng một lò sấy, tuy nhiên cũng có thể sử dụng phương pháp làm khô bằng không khí, mà sẽ chậm hơn nhiều so với phương pháp sấy. Trong hầu hết các vùng của Hoa Kỳ, thường thì độ ẩm tối thiểu có thể thu được trong phương pháp làm khô bằng không khí là khoảng 12 đến 15 phần trăm. Hầu hết các vật liệu được làm khô bằng không khí thường có độ ẩm gần 20 phần trăm khi được sử dụng.
Trong lò sấy thường được giám sát bởi một số loại máy đo độ ẩm. Các máy đo độ ẩm được sử dụng để đo lượng nước trong gỗ để các thợ làm gỗ có thể xác định xem nó có phù hợp cho mục đích sử dụng hay không. Những người kiểm tra công trình xây dựng và nhiều hơn nữa, chẳng hạn như thợ mộc và những người làm ngành gỗ khác thường được yêu cầu phải có máy đo độ ẩm. Ví dụ, những người lắp đặt sàn gỗ phải xác định xem độ ẩm của gỗ có phù hợp với độ ẩm tương đối trong không khí của tòa nhà hay không. Nếu bước này bị bỏ qua, thì một loạt các vấn đề có thể phát sinh như: nứt, giác, đội lên, oằn, co và nứt vỡ.
Những vấn đề được gây ra bởi sự thay đổi độ ẩm trong gỗ vượt xa hơn so với vấn đề co đơn giản trong kích thước của các phần gỗ. Các vấn đề với biến dạng của gỗ, chẳng hạn như sự cong vênh và giác, xảy ra do sự khác biệt về mức độ thay đổi kích thước trong các tế bào gỗ theo phương tiếp tuyến (vuông góc với thớ gỗ và song song với các vòng tăng trưởng của gỗ) so với phương xuyên tâm (vuông góc với các vòng tăng trưởng của gỗ).
Độ co tổng thể của gỗ trong quá trình sấy khô thay đổi theo từng loại gỗ. Sự khác biệt giữa độ co xuyên tâm và co tiếp tuyến cũng thay đổi theo từng loại gỗ. Các loại gỗ có tỷ lệ co tiếp tuyến so với độ co xuyên tâm là thấp, như gỗ tếch và gỗ gụ, ít bị biến dạng do thay đổi độ ẩm hơn so với các loại gỗ có tỷ lệ cao, chẳng hạn như cây thông trắng phía đông và một số loài gỗ sồi. Nhiều loài có cả độ co tổng thể thấp và tỷ lệ co tiếp tuyến/xuyên tâm thấp là ổn định hơn và sẽ phản ứng tốt hơn với những thay đổi trong độ ẩm.
Đối với gỗ được sử dụng trong việc thiết kế đồ nội thất, sàn gỗ, xây dựng hoặc bất kỳ dự án xây dựng nào, trạng thái lý tưởng là độ ẩm được cân bằng (EMC - equilibrium moisture content). EMC có nghĩa là độ ẩm của gỗ cân bằng với độ ẩm tương đối của môi trường xung quanh nó, và do đó nó không hấp thu thêm hoặc bị mất đi độ ẩm. Tuy nhiên, trong thực tế rất hiếm cho một môi trường để duy trì độ ẩm tương đối cố định không đổi, và một vài mức độ thay đổi kích thước cùng với những thay đổi độ ẩm tương đối theo mùa là được mong đợi.
Máy đo độ ẩm cho phép đọc độ ẩm tương đối của gỗ. Đọc giá trị đọc độ ẩm giúp cho việc xác định xem gỗ có phù hợp cho mục đích của mình không. Đọc giá trị độ ẩm cũng có thể hỗ trợ trong việc lên kế hoạch thiết kế một dự án sẽ đáp ứng những thay đổi về kích thước trong tương lai gây ra bởi những thay đổi trong độ ẩm tương đối.
Đối với các hoạt động chế biến gỗ nói chung, có sẵn hai loại cơ bản cho việc đo độ ẩm. Một loại đo trở kháng điện của các thớ gỗ, cái mà tăng chậm hơn khi độ ẩm của gỗ tăng. Với máy đo độ ẩm loại trở kháng điện, hai điện cực được tiếp xúc vào các thớ gỗ và giá trị trở kháng điện được thông dịch sang giá trị độ ẩm trên đầu ra điện tử hoặc mặt chia đồng hồ của thiết bị. Một loại thứ hai của đo độ ẩm dựa vào các tính chất điện môi của gỗ, và chỉ yêu cầu tiếp xúc bề mặt với gỗ
Lý do nên mua một Máy đo độ ẩm cho gỗ
Những lý do quan trọng khiến cho bạn nên cân nhắc phải mua một Máy đo độ ẩm cho gỗ
Các chuyên gia ngành công nghiệp đều đồng ý đến 75% rằng chất lượng của tất cả các gỗ trong quá trình sản xuất đểu bị ảnh hưởng bởi vấn đề là độ ẩm. Mức độ ẩm không phù hợp trong gỗ có thể ảnh hưởng đến chất lượng và độ bền của sản phẩm. Nếu không có một máy đo độ ẩm cho gỗ để kiểm tra thì những sai lầm tốn kém chắc chắn sẽ xảy ra.
Điều quan trọng là tất cả các loại gỗ khi được giao đến cơ sở sản xuất phải được kiểm tra ngay lập tức với một máy đo độ ẩm cho các cấp độ ẩm thích hợp trước khi sản xuất. Máy chế biến gỗ, lắp đặt sàn gỗ, và công tác thanh tra cũng phải sử dụng một máy đo độ ẩm gỗ để tránh các vấn đề gây lãng phí trong dự án của họ.
Gỗ là một vật liệu Cellulose, nó liên tục tăng hay giảm cân do ngấm nước hoặc từ môi trường xung quanh. Người thợ mộc giỏi là phải biết họ đang làm việc với những loại gỗ gì và có độ ẩm như thế để tránh gặp phải các vấn đề quan trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng của thành phẩm, do đó việc sử dụng một Máy đo độ ẩm gỗ để xác minh độ ẩm chính xác của gỗ là điều gần như bắt buộc.
Theo dõi độ ẩm của gỗ có thể giúp bạn loại bỏ các vấn đề như: Cong, vênh, nứt, vỡ khi gia công chế biến gỗ.
Mua máy đo độ ẩm gỗ hàng nhập khẩu chính hãng, giá rẻ,uy tín ở đâu?
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu thiết bị khoa học công nghệ Hữu Hảo là một trong những đơn vị chuyên cung cấp các loại máy đo độ ẩm gỗ nhập khẩu chính hãng, nếu bạn cần được tư vấn khi mua sản phẩm có thể liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp tốt nhất,
Mọi thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ:
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu thiết bị khoa học công nghệ Hữu Hảo
Văn phòng giao dịch: Số nhà 28 ngõ 643 đường Phạm Văn Đồng, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Hotline: 0936.49.67.69- 0983.49.67.69
E-mail: buiduyhuu@gmail.com - congtyhuuhao3@gmail.com
06/10/2019
0 nhận xét
CÔNG NGHỆ ĐO ĐỘ ẨM CHO CÁC LOẠI GỖ
Gỗ là vật liệu không thể thiếu đối với con người. Gỗ được dùng làm rất nhiều thứ từ bàn ghế, tủ, giường, cửa… trong nội thất đến thanh chịu lực, thanh đòn trong xây dựng. Nhưng một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng gỗ đó là độ ẩm gỗ. Để hiểu và sử dụng gỗ một cách thông minh, hiệu quả thì chúng ta cần hiểu biết sâu sắc hơn về độ ẩm gỗ. Bài viết này giúp chúng ta về điều đó.
1.Độ ẩm gỗ là gì?
Các trạng thái bình thường của gỗ và sản phẩm gỗ đều có độ ẩm nhất định. Độ ẩm gỗ được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm của nước trong gỗ và khối lượng gỗ khô.
Độ ẩm (W) của gỗ được tính theo công thức sau:
W = (Gs-Ggo) / Ggo × 100%, W1 = (Gs-Ggo) / Gs × 100%
Trong đó: W - độ ẩm tuyệt đối của gỗ; W1 - độ ẩm tương đối của gỗ
Gs - trọng lượng của gỗ ướt;
Ggo — trọng lượng gỗ đã sấy khô.
2.Tầm quan trọng của độ ẩm gỗ.
Tại sao một số cửa gỗ, sàn gỗ, nội thất gỗ và những sản phẩm gỗ khác sau một thời gian sử dụng lại xuất hiện rạn nứt, bị biến dạng. Đó là vấn đề về chất lượng.
Hầu hết các sản phẩm về gỗ đã hoàn thành, vật liệu sẽ không thay đổi nữa.Lần này yếu tố chính quyết định đến chất lượng sản phẩm đó là độ ẩm của gỗ. Cơ sở sản xuất cần hiểu rõ độ ẩm thích hợp của những sản phẩm gỗ. Khi các sản phẩm gỗ đạt được độ ẩm cân bằng thì rất khó bị rạn nứt và biến dạng về sau.
Các đại lý bán gỗ, các nhà sản xuất xuất khẩu cũng nên bán những sản phẩm đã qua kiểm tra về độ ẩm, lấy gỗ từ những cơ sở sản xuất chất lượng tốt.
Đối với người mua nội thất gỗ cao cấp cần tìm hiểu nhiều hơn về chỉ số độ ẩm của sản phẩm nội thất nên rất cần thiết phải mua một máy đo độ ẩm gỗ.
3,Gỗ sấy, nên được sấy khô đến mức thích hợp.
Gỗ được đặt trong môi trường nhất định trong thời gian đủ dài, thì độ ẩm của nó có xu hướng tiến tới một giá trị cân bằng cũng là độ ẩm của môi trường. Khi độ ẩm của gỗ cao hơn môi trường thì gỗ sẽ giảm ẩm và ngược lại sẽ hút ẩm. Ví dụ, độ ẩm trung bình ở Hà Nội là 19%, ở Tp. HCM là 16%, gỗ khô đến 15% là được dùng thích hợp tại Tp. HCM. Nếu sử dụng gỗ này ở Hà Nội thì nó sẽ hút ẩm, dẫn đến sự biến dạng. Vì vậy, sấy gỗ cần phải thích hợp, không phải sấy càng khô càng tốt. Các khu vực khác nhau, sử dụng gỗ có yêu cầu độ ẩm khác nhau.
4,Độ ẩm cân bằng.
Độ ẩm mà gỗ nhận được khi người ta giữ nó lâu dài trong không khí có độ ẩm tương đối và nhiệt độ không đổi gọi là độ ẩm cân bằng.
Độ ẩm cân bằng của gỗ khô trong phòng sấy là 8 — 13%, của gỗ khô sau khi sấy để lâu dài ngoài không khí là 15 — 18%.
5,Phơi sấy gỗ
Sấy gỗ là biện pháp làm giảm độ ẩm của gỗ, ngăn ngừa mục nát, tăng cường độ, hạn chế sự thay đổi kích thước và hình dáng trong quá trình sử dụng. Các biện pháp phơi sấy gỗ được sử dụng là sấy tự nhiên, sấy phòng, sấy điện, sấy trong chất lỏng đun nóng. Trong đó sấy tự nhiên và sấy phòng là chủ yếu.
Sấy tự nhiên: được tiến hành ở ngoài trời, dưới mái che hoặc trong kho kín. Tùy theo thời tiết, thời gian sấy để hạ độ ẩm từ 60% xuống 20% dao động trong khoảng 15 - 60 ngày. Sấy tự nhiên không đòi hỏi trang thiết bị đặc biệt, không tiêu tốn nhiên liệu và điện năng. Nhưng sấy tự nhiên có nhược điểm như: Cần diện tích lớn, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, không loại trừ được mục, chỉ sấy được đến độ ẩm nhất định.
Sấy phòng: được tiến hành trong phòng sấy riêng có không khí nóng ẩm hoặc khí lò hơi có nhiệt độ 40 - 1050C. Trong sấy phòng với một chế độ sấy thích hợp cho phép rút ngắn thời gian sấy mà gỗ không bị cong vênh, nứt tách, giảm thấp độ ẩm của gỗ (nhỏ hơn 16%). Sấy phòng phải có thiết bị và phòng sấy, nhiên liệu điện năng
Hiện nay có hai phương pháp chính của đo lường MC để đo độ ẩm là điện dung và kháng chiến.
Công nghệ Mét kháng (Mét Pin)
Đây là những thường được biết đến như Mét Pin và từng là mét thường được sử dụng nhất trên thế giới. Họ có hai hoặc nhiều chân được đẩy vào gỗ. Chuyến đi trực tiếp hiện ra một pin vào gỗ ẩm ướt và được chọn của pin khác. Các thiết bị đo đo điện trở cho một dòng điện. Gỗ khô cho phép ít hiện tại để vượt qua, gỗ van điều tiết cho phép hơn. Đồng hồ đọc bao nhiêu kháng để có hiện tại và tương quan khả năng chống ẩm gỗ.
2. Công nghệ sóng điện từ (EMW Mét)
Đôi khi được gọi là mét pinless, các thiết bị đo đo độ ẩm của gỗ mà không xuyên qua gỗ với chân.Các thiết bị đo phát ra sóng điện thông qua một bộ cảm ứng được ép vào gỗ. Những con sóng tạo ra một trường điện từ (EMF) kích thước của bộ cảm biến ở độ sâu lên đến hoặc 0,75 "đến 1.0" tùy thuộc vào mô hình được quy định. Lĩnh vực hoạt động khác biệt tùy thuộc vào bao nhiêu độ ẩm trong gỗ.Mét EMF được dựa vào phương pháp điện dung, nhưng một mét được thiết kế đúng cách sẽ có nhiều hơn các yếu tố xem xét. Mét EMF đo năng lực của gỗ để lưu trữ năng lượng (điện dung), lượng điện năng gỗ hấp thụ từ các lĩnh vực (tổn thất điện năng) hoặc kháng rừng đến lĩnh vực (trở kháng).Mét dịch thông tin điện này để độ ẩm phần trăm (% MC). Thực tế và di động Đông Tây Hội Ngộ đo độ ẩm đầu tiên được phát minh bởi Delmer Wagner trong những năm 90.
Dưới đây là một danh sách ngắn của các yếu tố ảnh hưởng đến từng loại đồng hồ.
Một số yếu tố trong danh sách này, bạn có trực giác có thể hiểu được. Từ mét Đông Tây Hội Ngộ tạo ra một trung bình 3D của độ ẩm gỗ, định hướng của gỗ sẽ không ảnh hưởng đến bài đọc của họ.Mét pin bị ảnh hưởng bởi các túi ẩm ướt khi đi du lịch nhỏ đường dẫn hiện tại thông qua nó, ngay cả khi phần còn lại của gỗ khô hơn đáng kể. Thậm chí nhiệt độ sẽ ảnh hưởng đến sức đề kháng của gỗ đo bằng pin mét.
Từ danh sách này, có thể bạn đã đạt được một hoài nghi về tính chính xác của đồng hồ đo pin. Mặc dù một số ngành gỗ sẽ hầu như không bao giờ phải đối phó với các yếu tố như hóa chất, các yếu tố ảnh hưởng đến pin mét là những khó khăn nhất để đánh giá. Bề mặt kết cấu, mật độ, và loài hoặc có thể được đánh giá bằng mắt hoặc sẽ đã được biết đến. Túi ướt là không thể sửa chữa với một đồng hồ pin. Mặt khác, một số mét Đông Tây Hội Ngộ sẽ đọc lên đến thấp hơn 1-2% trên bề mặt cực kỳ thô, khi bạn bắt đầu đo không khí bị mắc kẹt ở đó thay vì gỗ. Trên hầu hết các bảng, chỉ cần nhấn vững mét so với gỗ phủ nhận yếu tố này, trên gỗ rất thô, bạn có thể muốn thêm 1% lên đọc của bạn.
Ít được biết đến yếu tố (nhưng quan trọng): Nhiều pin kiểu đo độ ẩm có một sợi dây kết nối các chân được đóng vào gỗ để các đơn vị đọc. (Các mô hình với chân và đồng hồ kết nối không thể được điều khiển vào gỗ đủ để có được một đọc đáng kể.) Trên các thiết bị đo, thử chỉ đơn giản là thay đổi vị trí của các dây và xem sự thay đổi đọc.
23/05/2019
2 nhận xét
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG NHIỆT ẨM KẾ TỰ GHI GSP- 6 từ A - Z
Bộ đầy đủ gồm: máy chính + đầu dò nhiệt độ+ đầu dò độ ẩm
Các bước đầu để máy bắt đầu tự ghi
- Cắm đầu dò nhiệt độ và độ ẩm vào máy như hình
(chú ý:trong quá trình nhiệt ẩm kế hoạt động, nếu không cắm đầu dò, máy sẽ không ghi lại được nhiệt độ và độ ẩm)
-Nhấn nút giữ khoảng 5s. đến khi màn hình máy hiển thị nút tam giác màu đen là máy bắt đầu quá trình tự ghi
2. Cài đặt phần mềm quản lý:
Download phần mềm: tại đây
Tiến hành cài đặt và khởi động phần mềm
Giao diện ban đầu của phần mềm quản lý nhiệt kế GSP-6:
Tiếp theo ta kết nối nhiệt kế GSP-6 vào máy tính thông qua cổng USB để thiết lập các thông số cho nhiệt kế.
Giao diện phần mềm sau khi kết nối nhiệt kế
Chọn mục Parameter set để vào phần cài đặt thông số cho nhiệt kế
Giao diện cài đặt nhiệt kế
Clock: thời gian của nhiệt kế tự ghi GSP-6 (nhấn edit để đồng bộ theo thời gian của máy tính).
Userinfo: Ghi chú của người dùng cho nhiệt kế, dùng để đặt tên phân biệt khi sử dụng nhiều nhiệt kế cùng lúc (sau khi chỉnh sửa ghi chú nhấn modify để lưu nội dung ghi chú).
Log Interval: Thời gian lấy mẫu của nhiệt kế tự ghi Gsp-6 (theo chuẩn thông từ 02 cài đặt 1h/1 lần hoặc 30p/1 lần)
Start Delay: độ trễ khi khởi động của nhiệt kế sau khi nhấn nút khởi động (ví dụ: sau khi nhấn nút thì 30 phút sau nhiệt kế sẽ khởi động).
Stop by button: Chế độ( enable) dừng nhiệt kế bằng nút Pause trên nhiệt kế, chế độ (Disable) không dừng nhiệt kế bằng nút Pause trên nhiệt kế được (lưu ý sau khi dừng không thể khởi động lại bằng nút mà phải kết nối tới máy tính mới khởi động lại được).
Temp Unit: đơn vị đo nhiệt độ ( có thể chọn độ F hoặc độ C).
Station No.: số thứ tự của nhiệt kế do người dùng đặt.
Temperature Upper Limit: Giới hạn nhiệt độ đo cao nhất cho nhiệt kế.
Temperature Lower Limit: Giới hạn nhiệt độ đo thấp nhất cho nhiệt kế.
Temperature Adjustment: Nhiệt độ tùy chỉnh để thực hiện hiệu chuẩn nhiệt kế.
Sau khi tùy chỉnh các thông số cho nhiệt kế ta nhấn Save để lưu lại (lưu ý khi nhấn Save thì tất cả các cài đặt và dữ liệu đo của các lần trước đó sẽ bị XÓA nên cần chú ý sao lưu dữ liệu của nhiệt kế trước khi cài đặt lại thông số mới).
Sử dụng nhiệt kế tự ghi:
Sau khi cà đặt các thông số cho nhiệt kế tự ghi, ta rút nhiệt kế khỏi máy tính và nhấn giữ nút Home (hình tròn) đến khi màn hình của nhiệt kế hiện ký tự tam giác nhỏ là nhiệt kế bắt đầu quá trình tự ghi. Đặt nhiệt kế tại khu vực cần đo để lấy mẫu, lưu ý không để vật nặng đè lên làm hư nát nhiệt kế.
Để lấy kết quả từ nhiệt kế tự ghi, ta kết nối nhiệt kế tới máy tính vào download kết quả.
Để xem báo cáo nhiệt độ dạng đồ thị ta chọn mục Graph
Để xem báo cáo nhiệt độ theo dạng bảng chi tiết ta chọn mục Detailed data
Để lưu lại các báo cáo nhiệt độ cũng như in báo cáo dễ dàng ta chọn mục Export data và chọn loại file muốn lưu
Lưu ý: Sau khi kết mối máy tính để lấy kết quả ta cần tiến hành khởi động lại nhiệt kế (nhấn giữ nút khởi động máy) để tiến hành đo lần tiếp theo.
11/07/2017
0 nhận xét
8 lưu ý giúp bảo quản kính hiển vi quang học tốt hơn
Kính hiển vi quang học là một dụng cụ không thể thiếu trong các phòng xét nghiệm. Đặc biệt với các phòng xét nghiệm Vi sinh, ký sinh trùng, huyết học hay giải phẫu bệnh thì vai trò của kính hiển vi lại càng quan trọng. Nếu không có kính hiển vi bạn sẽ không thể thực hiện các xét nghiệm được. Cách soi kính thì các bạn đã được đào tạo trong trường học tuy nhiên làm sao để soi kính được tốt, bảo quản thế nào để kính được bền lại là cả vấn đề. Việt Nam chúng ta chưa tự sản xuất được kính hiển vi mà đều phải nhập khẩu, giá của mỗi chiếc kính không hề rẻ. Một lỗi nhỏ trong khi sử dụng có thể sẽ làm hư hỏng kính, nhẹ thì chất lượng soi giảm đi, nặng thì hỏng và không soi được. Vì vậy với kinh nghiệm gần 10 năm sử dụng kính, hôm nay mình xin chia sẻ 8 lưu ý giúp các bạn bảo quản kính hiển vi quang học tốt hơn.
1. Kính nên để ở một vị trí cố định và hạn chế di chuyển:
Kính hiển vi có rất nhiều bộ phận quang học bằng thủy tinh, vì vậy bạn nên để kính ở một vị trí cố định, không nên di chuyển nhiều vì có thể sẽ làm rơi vỡ. Khi phải di chuyển bạn nên để trong hộp kín và luôn bê ở tư thế thẳng đứng bằng cả 2 tay. Ngoài ra khi không sử dụng bạn hãy nhớ đưa kính về vị trí nghỉ (hạ mâm kính, tụ quang).
2. Chỉ bật đèn sử dụng khi cần thiết.
Ngày nay các kính hiển vi quang học hầu hết sử dụng bóng đèn để tạo ánh sáng thay cho gương. Các bóng đèn này có tuổi thọ nhất định, vì vậy chỉ bật đèn khi bạn soi kính, khi không soi bạn phải tắt đèn để giữ tuổi thọ cho bóng đèn.
3. Sử dụng ốc đại cấp và vi cấp hợp lý.
Trên mỗi kính đều có 2 loại ốc là ốc đại cấp và ốc vi cấp để lấy vi trường. Ốc đại cấp sẽ nâng mâm kính nhanh, ốc vi cấp để thì nâng mâm kính chậm hơn. Bạn chỉ sử dụng ốc đại cấp để lấy sơ bộ vi trường (chỉnh thô) còn ốc vi cấp để lấy độ nét cho vi trường soi (chỉnh tinh). Khi nâng ốc đại cấp lên bạn phải nhìn vào mâm kính để tránh việc nâng quá làm vỡ tiêu bản hoặc hỏng đầu vật kính. Khi xoay ốc đại cấp hoặc vi cấp phải xoay đều tay ở cả 2 bên tránh làm hỏng gen chỉnh ốc.
4. Không để dung dịch trên tiêu bản bám vào đầu vật kính.
Khi soi tươi bằng vật kính 40 có thể trên lam kính có dung dịch. Khoảng cách từ đầu vật kính đến tiêu bản là rất gần. Do vậy rất dễ dính dung dịch lên trên đầu vật kính. Vì vậy hãy nhớ luôn luôn phải đậy lam men khi soi tươi với dung dịch để tránh làm hỏng đầu vật kính.
5. Sử dụng dầu soi đạt chất lượng.
Khi soi kính ở vật kính 100 bạn phải sử dụng dầu soi. Dầu soi giúp tăng độ chiết quang giúp việc tập trung ánh sáng tốt hơn. Tuy nhiên chất lượng dầu soi ảnh hưởng trực tiếp đến độ bền của vật kính. Vì vậy hãy sử dụng loại dầu soi có chất lượng tốt (trong suốt, keo nhẹ) để soi kính vừa giúp soi tốt hơn vừa bảo quản vật kính tốt hơn.
6. Luôn luôn vệ sinh kính.
Vệ sinh kính là một công việc quan trọng giúp tăng độ bền của kính. Các vật kính thông thường sau mỗi lần soi bạn phải vệ sinh bằng gạc sạch. Riêng với đầu vật kính 100 sau khi soi xong bạn phải vệ sinh qua 3 bước như sau:
Bước 1: Thấm dầu soi trên đầu vật kính bằng giấy thấm.
Bước 2: Lau đầu vật kính bằng dung dịch xylen (tốt hơn thì dùng hỗn hợp Xylen: Cồn theo tỉ lệ 1:1)
Bước 3: Lau lại đầu vật kính bằng gạc sạch.
Với các bộ phận khác thì lau bằng gạc sạch trước và sau mỗi lần sử dụng.
Đặc biệt bạn không được dùng tay hoặc chạm vào vật kính vì sẽ bám mồ hôi gây mốc cho vật kính.
7. Luôn giữ kính trong môi trường khô:
Đầu vật kính, thị kính rất dễ mốc nếu để trong môi trường ẩm, vì thế kính phải luôn được bảo quản trong môi trường khô. Có nhiều cách để tạo môi trường khô nhưng lý tưởng nhất bạn nên để kính trong phòng có điều hòa và sử dụng máy hút ẩm. Nếu không có bạn có thể để trong tủ kính riêng và thắp 1 ngọn đèn 25-40W để bảo quản. Nếu vẫn không có điều kiện thì ít nhất bạn nên tháo vật kính và thị kính để trong bình có đặt các hạt hút ẩm.
8. Bảo quản kính tránh bụi bẩn.
Bụi bẩn ở môi trường là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến hỏng các đầu vật kính, thị kính hoặc các thấu kính. Vì vậy không được để kính ở ngoài môi trường mà không che đậy. Nên dùng túi bọc bằng vải hoặc bằng túi bảo vệ đi kèm với kính. Không được sử dụng túi nilon vì sẽ hấp hơi tạo môi trường ẩm. Đồng thời cũng lưu ý không được xếp dầu soi, dung môi, hóa chất…cùng với kính vì chúng có thể bay hơi bám vào đầu vật kính gây hỏng đầu vật kính.
1 nhận xét